Thuế thu nhập cá nhân là gì? Lương bao nhiêu phải đóng thuế TNCN?
Bên cạnh thuế thu nhập doanh nghiệp thì nguồn thu khác của Ngân sách nhà nước cũng quan trọng không kém đó là thuế thu nhập cá nhân. Vậy nguồn thu này tại sao lại quan trọng đến thế, thuế thu nhập cá nhân là gì có liên quan gì đến mã số thuế cá nhân không? Cách tính thuế cá nhân như thế nào thì cùng Phần mềm kế toán EasyBooks tìm hiểu ngay tại bài viết dưới đây.
Mục lục
1.Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (thuế thu nhập cá nhân tiếng anh là Personal income) là một phần tiền được trích từ tiền lương của người có thu nhập hoặc từ các nguồn thu khác nộp vào ngân sách nhà nước. Khoản thuế này là khoản đã tính các khoản được giảm trừ rồi.
2. Những người phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Đối tượng phải nộp thuế TNCN được phân thành 2 đối tượng chi tiết, cụ thể:
– Là những cá nhân cư trú ở Việt Nam: với đối tượng này sẽ không thực hiện phân biệt nơi trả thu nhập và thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài đất nước Việt Nam
– Là những cá nhân không cứ trú ở Việt Nam: đối tượng này hơi khác một chút đó là khoản thu nhập chịu thuế phải là khoản thu nhập phát sinh tại lãnh thổ Việt Nam. Tại đây, sẽ không phân biệt nơi nhận và trả thu nhập.
>>>>>> Tìm hiểu ngay: 02 cách nộp thuế tncn chi tiết nhất
3. Miễn thuế TNCN trong trường hợp nào?
Sẽ có những khoản thu nhập được miễn thuế, tuy nhiên chỉ những trường hợp nằm trong Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 91/2014/NĐ-CP dưới đây mới được miễn thuế TNCN:
– Giữa vợ với chồng/cha đẻ/mẹ đẻ với con đẻ… thực hiện chuyển nhượng bất động sản;
– Thực hiện chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản có gắn liền với đất ở của cá nhân (nằm trong trường hợp cá nhân chỉ có 1 đất và nhà ở);
– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
– Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
– Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
– Thu nhập từ kiều hối.
– Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
– Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
– Thu nhập từ học bổng
– Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
– Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
– Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
>>>>>> Có thể bạn chưa biết: Cách tra cứu các mặt hàng không được giảm thuế GTGT xuống 8%
4. Những khoản nào được giảm trừ thuế TNCN
Các khoản giảm trừ thuế TNCN được Bộ Tài chính quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cụ thể đó là các khoản:
– Với những người thực hiện nộp thuế 9 triệu/tháng;
– Với từng người phụ thuộc 3,6 triệu đồng/tháng;
– Những khoản tiền để đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện;
– Khoản tiền bảo hiểm, khuyến học và nhân đạo;
– Ngoài ra còn có những khoản tiền phụ cấp như: tiền ăn không lớn hơn 730 nghìn/tháng, đồng phục không quá 5 triệu/ năm và cuối cùng là những khoản phụ cấp về xăng xe, điện thoại…
5. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đơn giản
Thực tế, có rất nhiều người lao động phải thực hiện đóng thuế TNCN nhưng chưa nắm được công thức tính thuế TNCN hay cách tính sao cho đúng. Cách tính thuế TNCN được dựa trên mức thuế suất theo quy định.
5.1. Thuế suất thuế TNCN
Đối với những người lao động đã thực hiện ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên sẽ thực hiện áp dụng biểu thuế lũy biến từng phần gồm 7 bậc như ở dưới đây:
Bậc thuế | Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 80 | 35 |
Tại đây, EasyBooks lưu ý cho bạn rằng những cá nhân có thu nhập tối thiểu trên 9 triệu mỗi tháng mới phải nộp thuế TNCN nhé. Bởi lẽ, bậc thuế 5 triệu đồng nêu trên chính là phần thu nhập tính thuế = tổng thu nhập trong tháng – các khoản giảm trừ chứ không phải là có thu nhập tối thiểu 5 triệu đồng là phải nộp thuế.
5.2. 06 bước tính thuế TNCN
– Dưới đây sẽ là công thức tính thuế TNCN dược áp dụng chung trong các trường hợp:
(1) Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản miễn thuế (các khoản miễn thuế mục 3 bài viết);
(2) Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (các khoản giảm trừ ở mục 4 bài viết);
(3) Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất;
– Khi thực hiện tính thuế TNCN, bạn thực hiện theo 06 bước sau:
Bước 1: Bạn hãy tính tổng thu nhập bằng cách cộng tất cả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công, phụ cấp;
Bước 2: Tiếp đó, là xác định các khoản được miễn thuế TNCN của bạn;
Bước 3: Bước vào tính thu nhập chịu thuế bằng Công thức (1) đã nêu trên;
Bước 4: Sau đó, bạn hãy xác định các khoản giảm trừ;
Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2) đã nêu trên;
Bước 6: Và cuối cùng là tính thuế TNCN phải nộp theo công thức (3) đã nêu trên;
– Tính đối với người cư trú đã ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hay không thực hiện ký HĐLĐ và có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên phải khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập đó, tính theo công thức: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x 10%;
– Đối với những người không cư trú với thuế TNCN (hay tính thuế cá nhân cho người nước ngoài) bằng tiền lương, tiền công sẽ xác định bằng thu nhập chịu thuế x thuế suất là 20%, cụ thể: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x 20%;
6. Khi nào cá nhân được hoàn thuế TNCN
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là quyền của người nộp thuế được thực hiện nếu họ nằm trong trường hợp và đáp ứng được đầy đủ điều kiện hoàn thuế.
Có các trường hợp mà cá nhân được hoàn thuế TNCN đó là: tiền thuế nộp lớn hơn tiền thuế phải nộp (được hoàn lại số chênh lệch), chưa đến mức phải nộp thuế nhưng đã nộp thuế và các trường hợp khác theo quyết định của nhà nước.
Để có thể được hoàn thuế TNCN, điều kiện đầu tiên người nộp thuế cần có là mã số cá nhân, sau là phải có đề nghị hoàn thuế. Cùng với đó, hoạt động hoàn thuế TNCN không bắt buộc đối với cá nhân trong 1 số trường hợp bởi số tiền nộp thừa sẽ được bù trừ vào kỳ thuế sau đó.
7. Cách tính thuế cá nhân cho thuê và bán nhà
Trừ các trường hợp được miễn thuế TNCN mà EasyBooks đã nêu trên, thì việc chuyển nhượng đất đai hay nhà ở thì cá nhân phải thực hiện nộp thuế theo đúng quy định vì cá nhân là người có thu nhập.
7.1. Cách tính thuế cá nhân cho thuê nhà
Nếu cá nhân cho thuê nhà thì bắt buộc cá nhân phải thực hiện nộp 3 loại thuế đó là thuế TNCN, thuế GTGT và nộp cả lệ phí môn bài. Để thực hiện tình thuế cá nhân cho thuê nhà, bạn cần dựa trên công thức sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x 5%
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x 5%
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là thuế của khoản tiền mà bên thuê trả mỗi kỳ và các khoản thu khác (tiền phạt, tiền bồi thường) theo hợp đồng. Thời điểm xác định donah thu tính thuế trùng với thời điểm của từng kỳ hạn thanh toán đã thỏa thuận trên hợp đồng.
7.2. Cách tính thuế nhu nhập cá nhân khi bán nhà
Khi thực hiện cho thuê, chuyển nhượng hay bán nhà thì 2 bên được quyền thỏa thuận và quyết định bên nào là người nộp thuế.
– Dưới đây là công thức tính thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x 2%
Trong đó, giá chuyển nhượng là giá được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng với công trình xây dựng hình thành trong tương lại, nhà ở và cả quyền sử dụng đất gắn với công trình. Thời điểm xác định giá chuyển nhượng là thời điểm chuyển nhượng.
Trên là những thông tin về thuế thu nhập cá nhân bạn cần biết. Việc hiểu luật và làm đúng luật không chỉ giúp bạn tuân thủ đúng quy định về nghĩa vụ nộp thuế của mà còn đảm bảo được quyền lợi hợp pháp của bạn.
Video hướng dẫn nghiệp vụ nộp thuế
ĐĂNG KÝ DÙNG THỬ: PHẦN MỀM KẾ TOÁN EASYBOOKS
Liên hệ để được tư vấn về phần mềm kế toán
Điện thoại: 1900 57 57 54
Email: contact@softdreams.vn
Facebook: Phần mềm kế toán EasyBooks
Group trao đổi: https://www.facebook.com/groups/easybooks.vn
Địa chỉ: Nhà khách ATS, số 8 Phạm Hùng, Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.