Hạch Toán Giảm Giá Hàng Bán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho các chủ thể là những người mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng qui cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Vậy hạch toán giảm giá hàng bán như thế nào, hãy cùng Phần mềm kế toán Online EasyBooks tìm hiểu ngay sau đây nhé!
Mục lục
1. Giảm giá hàng bán là gì?
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, giảm giá hàng bán là việc hạ giá bán hoặc tổng giá trị đơn hàng cho người mua do sản phẩm hoặc dịch vụ kém quy cách.
Các trường hợp giảm giá hàng bán bao gồm:
- Hàng hóa/dịch vụ kém chất lượng
- Hàng hóa sai quy cách với thỏa thuận ban đầu
- Hàng hóa/dịch vụ đã lạc hậu so với thị trường…
Ví dụ: Bên A bán 1 lô hàng cho bên B, đã xuất hóa đơn và giao hàng cho bên B. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, bên B phát hiện lô sản phẩm có chất lượng kém hơn mong muốn. Qua thỏa thuận, bên A đồng ý giảm số tiền hàng cho bên B để bên B chấp nhận lô hàng của mình. Đây là khoản giảm giá hàng bán.
Cần phân biệt giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại. Mặc dù đây đều là hai khoản giảm trừ doanh thu. Tuy nhiên, chiết khấu thương mại lại là khoản giảm giá để kích thích khách hàng mua nhiều hơn chứ không phải do sản phẩm gặp vấn đề.
>>>>> Xem thêm: Báo Cáo Dòng Tiền Nội Bộ
2. Các hình thức giảm giá hàng bán
Các hàng hóa, dịch vụ được áp dụng hình thức giảm giá ngay trong khi mua hàng thì trên hóa đơn giá trị gia tăng ghi giá đã giảm dành cho khách hàng, theo đó thuế giá trị gia tăng được hiểu là phần thuế được tính dựa trên trên giá trị hàng hóa giảm giá, tổng giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
Nếu khách hàng của doanh nghiệp thực hiện việc mua nhiều lần trong cùng đợt giảm giá thì số tiền giảm giá của hàng bán, dịch vụ đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hoá dịch vụ trong lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sa
Trong trường hợp nếu số tiền giảm giá được lập khi các hóa đơn xuất bán trước đó hai bên đã thực hiện kê khai trên tờ khai thuế giá trị gia tăng thì được lập hóa đơn điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, chủ thể là bên bán và bên mua sẽ kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Việc hạch toán giảm giá hàng bán cũng sẽ phụ thuộc vào cách người bán lập hóa đơn cung cấp cho bên mua theo chương trình giảm giá.
>>>>>> Tìm hiểu thêm: Dòng Tiền Thuần Là Gì?
3. Cách hạch toán hàng giảm giá bán theo thông tư 200
Để phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho người mua, kế toán sử dụng tài khoản 5213 theo Thông tư 200. Hàng bán được giảm giá trong trường hợp này là sản phẩm hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế nhưng chưa phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ.
3.1. Nguyên tắc thực hiện kế toán giảm giá hàng bán cho bên bán hàng (tài khoản 5213)
Căn cứ vào Khoản 1d Điều 81 Thông tư 200/2014/TT-BTC:
– Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm (doanh thu thuần).
– Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hoá đơn (giảm giá ngoài hóa đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất…
3.2 Kết cấu tài khoản giảm giá hàng bán
Các khoản giảm giá hàng bán được hạch toán vào tài khoản 5213
Bên Nợ:
– Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
– Doanh thu của hàng bán đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán
Bên Có:
– Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch không có số dư cuối kỳ
>>>>>> Có thể bạn quan tâm: Dòng Tiền Là Gì?
3.3 Cách hạch toán giảm giá hàng bán theo thông tư 200/2014/TT-BTC
Trường hợp 1: Giảm giá ngay khi bán hàng
*** Đối với bên bán:
- Khi lập hóa đơn: Giá ghi trên hóa đơn là giá đã giảm
- Khi hạch toán: Kế toán phản ánh doanh thu theo giá đã giảm giá (ghi nhận theo doanh thu thuần) và không phản ánh riêng số giảm giá
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền thanh toán
Có TK 511: Doanh thu thuần (đã giảm)
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
*** Đối với bên mua:
- Ghi nhận hàng mua vào như hàng mua thông thường (không ghi nhận giảm giá):
- Nếu thuế đầu vào được khấu trừ
Nợ TK 152, 153, 156, … : Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112, 331,…: Tổng giá thanh toán.
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, … : Giá mua đã có thuế GTGT
Có các TK 111,112, 331,…: Tổng giá thanh toán.
Trường hợp 2: Giảm giá sau khi bán hàng
*** Đối với bên bán:
- Khi lập hóa đơn:
Khi bán hàng doanh nghiệp đã xuất hóa đơn, giao hàng cho khách hàng, sau đó phát hiện ra hàng hóa kém, mất phẩm chất… thì hai bên lập biên bản xác nhận hàng lỗi, kém chất lượng… Sau đó, bên xuất hóa đơn điều chỉnh giảm đơn giá.
- Khi hạch toán:
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng đã bán do kém, mất phẩm chất, sai quy cách hợp đồng:
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua, ghi:
Nợ TK 5213 – Giảm giá hàng bán (Theo giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (Số thuế GTGT của hàng bán phải giảm giá)
Có các TK 111, 112, 131…
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã bán phải giảm giá cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:
Nợ TK 5213 – Giảm giá hàng bán
Có các TK 111, 112, 131,. . .
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 5213 – Giảm giá hàng bán.
Lưu ý: Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau mới phát sinh giảm giá hàng bán, nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu, trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước); Còn nếu phát sinh giảm giá hàng bán sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau)
*** Đối với bên mua:
Bên mua sẽ căn cứ vào số lượng hàng được giảm giá còn tồn kho hay đã sử dụng hay đã bán để hạch toán:
Nợ TK 111, 112, 331 – tùy thuộc vào việc được người bán giảm giá bằng tiền hay đối trừ công nợ
Có TK 152, 153, 156, 621, 623, 627, 154, 241, 632… – tùy thuộc vào việc hàng mua được sử dụng cho mục đích gì
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng với số tiền được giảm.
>>>>>> Tham khảo: Cá Nhân, Chủ Doanh Nghiệp Nợ Thuế Không Được Xuất Cảnh?
4, Cách hạch toán hàng giảm giá bán theo thông tư 133
*** Đối với bên bán:
Thông tư 133 không có các tài khoản giảm trừ doanh thu (trong đó có “Giảm giá hàng bán”) như Thông tư 200 nên khi phát sinh khoản giảm giá hàng bán thì kế toán hạch toán vào Bên Nợ của tài khoản 511.
Khi phát sinh khoản giảm giá hàng bán, kế toán hạch toán như phần hướng dẫn tại Thông tư 200 nêu trên và thay Nợ TK 5213 thành Nợ TK 511.
Bút toán ghi nhận:
Nợ TK 511 – Giảm giá hàng bán (Theo giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (Số thuế GTGT của hàng bán phải giảm giá)
Có các TK 111, 112, 131…
hoặc
Nợ TK 511 – Giảm giá hàng bán
Có các TK 111, 112, 131,…
tùy trường hợp hàng hóa dịch vụ có chịu thuế GTGT hay không.
*** Đối với bên mua:
Khi nhận được giảm giá hàng bán, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152, 153, 156, 621, 623, 627, 154, 241, 63
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng với số tiền được giảm
Như vậy khoản giảm giá hàng bán là một khoản làm giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ. Ngoài ra khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn bên bán hàng có thể cho khách hàng hưởng Chiết khấu thương mại. Số tiền chiết khấu này cuối kỳ cũng được kết chuyển làm giảm trừ doanh thu hạch toán chiết khấu thương mại
>>>>>> Có thể bạn quan tâm: Gia Hạn Thời Gian Nộp Thuế Và Tiền Thuê Đất Năm 2023
Trên đây, EasyBooks đã giúp bạn tìm hiểu mức “Hạch toán giảm giá hàng bán“. Hy vọng thông tin này hữu ích tới quý bạn đọc.
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ tới Phần mềm kế toán EasyBooks qua số hotline: 1900 57 57 54. Đội ngũ nhân viên của SoftDreams luôn hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng.
———————————
Phần mềm kế toán EasyBooks – NÂNG TẦM DOANH NGHIỆP
- EasyBooks đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ quản trị tài chính kế toán cho mọi doanh nghiệp theo thông tư 200/2014/TT-BTC và 133/2016/TT-BTC.
- Đưa ra cảnh báo cho kế toán khi hạch toán không hợp lệ, tồn quỹ âm – kho âm và không tuân thủ các nguyên tắc kế toán.
- Tất cả tính năng và hệ thống báo cáo của phần mềm được xây dựng dựa trên quy chuẩn chung của Bộ Tài chính.
- EasyBooks nâng cấp ứng dụng MIỄN PHÍ khi có thay đổi về chính sách kế toán, thuế, nghị định, thông tư.
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh chi tiết và tối giản thao tác, giảm thời gian nhập liệu chứng từ cho kế toán.
—————–
Hướng dẫn: Lập chứng từ nhập kho cho hộ kinh doanh theo Thông Tư 88
Liên hệ để được tư vấn về phần mềm kế toán
Hotline: 1900 57 57 54.
Email: contact@softdreams.vn
Facebook: Phần mềm kế toán EasyBooks
Group trao đổi: Cộng đồng hỗ trợ Phần mềm kế toán EasyBooks – SOFTDREAMS
Địa chỉ: Nhà khách ATS, số 8 Phạm Hùng, Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.