Tìm hiểu về phụ cấp độc hại cập nhật 2022
Hiện nay, cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại có được hưởng phụ cấp độc hại không? Mức hưởng và cách tính mức hưởng phụ cấp độc hại cho lao động như thế nào? Cùng EasyBooks tìm hiểu chi tiết tại bài chia sẻ dưới đây!
Mục lục
1. Phụ cấp độc hại là gì?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì có rất nhiều các khoản phụ cấp dành cho người lao động, trong đó khoản phụ cấp được người lao động quan tâm nhiều là phụ cấp độc hại.
Phụ cấp độc hại được hiểu là khoản phụ cấp mà người sử dụng lao động dành cho người lao động nhằm bù đắp một phần tổn hại về sức khỏe, tinh thần, thậm chí là sự suy giảm khả năng lao động. Đây là khoản phụ cấp áp dụng đối với người lao động làm công việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại và tùy thuộc vào từng đối tượng lao động và từng công việc khác nhau mà khoản phụ cấp sẽ khác nhau.
>>>>> Tìm hiểu ngay: Phụ Cấp Trách Nhiệm Có Tính Thuế TNCN Không?
2. Các ngành nghề được hưởng phụ cấp độc hại
Việc xác định người lao động có thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hay không thì chúng ta căn cứ vào Danh mục nghề công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm mới nhất do Bộ lao động – Thương binh và Xã hội ban hành năm;
Doanh nghiệp ngoài việc tham khảo về tên gọi chức danh nghề thì trong quy định có kèm theo mô tả đặc điểm điều kiện lao động trong danh mục nghề , công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm.
Hiện nay có rất nhiều văn bản quy định các ngành nghề được hưởng phụ cấp độc hại, có thể kể đến như:
Thông tư Số: 15/2016/TT-BLĐTBXH, ban hành ngày 28 tháng 6 năm 2016Thông tư số 36/2012/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Quyết định số 1152/2003/QĐ-BLĐTBXH ngày 18 tháng 9 năm 2003
- Quyết định số 1580/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 26 tháng 12 năm 2000
- Quyết định số 190/1999/QĐ-BLĐTBXH ngày 03 tháng 3 năm 1999
- Quyết định số 1629/LĐTBXH-QĐ ngày 26 tháng 12 năm 1996
- Quyết định số 915/LĐTBXH-QĐ ngày 30 tháng 7 năm 1996
- Quyết định số 1453/LĐTBXH-QĐ ngày 13 tháng 10 năm 1995
Ví dụ: Nghề Vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng máy tàu khoan theo quy định được xếp vào nhóm IV, Công việc rất nặng nhọc, nguy hiểm, nơi làm việc chật hẹp, tư thế lao động gò bó, chịu tác động của rung, ồn, hơi khí độc.
Ví dụ: Chống ăn mòn công trình dầu khí trên vùng sa mạc, là công việc phải làm việc ngoài trời, trên sa mạc, công việc nặng nhọc, nguy hiểm, chịu tác động của bụi, ồn, hóa chất độc cũng được xếp vào nhóm IV.
>>>>> Xem ngay: Phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không?
3. Cách tính mức phụ cấp độc hại cho người lao động:
Mức chi trả phụ cấp độc hại đối với từng đối tượng sẽ khác nhau vì phải phụ thuộc trực tiếp vào tính chất công việc mà họ làm. Mức phụ cấp độc hại đối với hai nhóm đối tượng chính là: cán bộ, công chức, viên chức và đối tượng người lao động khác.
3.1 Phụ cấp độc hại đối với cán bộ, công chức, viên chức
Đối với những khoản tiền phụ cấp độc hại. Thường sẽ được chia thành 4 cấp dành cho người lao động. Cụ thể là cấp 01, cấp 02, cấp 03 và cấp 04. Mỗi cấp sẽ tương ứng với mức lương cơ sở của thời điểm làm việc hiện tại. Điều này đã được quy định trong Thông tư 07/2005/TT-BNV.
Nếu tính lương cơ sở của người lao động trong thời điểm hiện tại. Mức lương cơ sở của người lao động đang ở mức 1,49 triệu đồng/tháng. Như vậy, dựa vào mức lương cơ sở của mình, người lao động có thể tự tính mức phụ cấp như sau:
- Mức 01, tương đương với hệ số 0,1 sẽ bằng 149.000 đồng/tháng, áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có một trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm sau:- Tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc, làm việc ở môi trường dễ bị lây nhiễm, mắc bệnh truyền nhiễm.- Làm việc trong môi trường chịu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, nơi quá nóng hoặc quá lạnh.
– Những công việc phát sinh tiếng ồn lớn hoặc làm việc ở nơi có độ rung liên tục với tần số cao vượt quá tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ sinh lao động cho phép.
– Làm việc ở môi trường có phóng xạ, tia bức xạ hoặc điện từ trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
- Mức 02, tương đương với hệ số 0,2 sẽ bằng 298.000 đồng/tháng, áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có hai trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm quy định tại tiết a điểm 2 mục II nêu trên.
- Mức 03, tương đương với hệ số 0,3 sẽ bằng 447.000 đồng/tháng, áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có ba trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm quy định tại tiết a điểm 2 mục II nêu trên.
- Mức 04, tương đương với hệ số 0,4 sẽ bằng 596.000 đồng/tháng, áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có các yếu tố độc hại, nguy hiểm quy định tại tiết a điểm 2 mục II nêu trên.
Khoản phụ cấp này sẽ được tính dựa trên khoảng thời gian thực tế mà người lao động làm việc. Địa điểm làm việc là những nơi có điều kiện độc hại hoặc vô cùng độc hại. Mức phụ cấp này sẽ được người sử dụng lao động trả theo cùng kỳ lương hàng tháng.
Đối với đối tượng cán bộ, công chức, viên chức thì cách tính để chi trả phụ cấp độc hại sẽ được tính theo thời gian thực tế làm việc tại nơi có các yếu tố độc hại, nguy hiểm. Nếu làm việc dưới 4 giờ trong ngày thì được tính bằng 1/2 ngày làm việc, nếu làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính cả ngày làm việc.
>>>>> Tìm hiểu thêm: Phụ cấp xăng xe có tính thuế TNCN?
3.2 Phụ cấp độc hại đối với những người lao động khác
Theo quy định tại Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về Chế độ nâng lương, phụ cấp và trợ cấp như sau: “Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động”. Như vậy, đối với chế độ phụ cấp độc hại sẽ được bên người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của người sử dụng lao động.
Để hạn chế việc đơn vị sử dụng lao động chi trả phụ cấp độc hại cho người lao động thấp, không tương xứng với sức lao động mà người lao động bỏ ra nên nhà làm luật cũng có những quy định nhằm khắc phục điểm yếu này.
Theo quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 7, Nghị định 49/2013/NĐ-CP có quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương có ghi nhận như sau: “Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường”.
Điều đó có nghĩa rằng, pháp luật luôn tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, tuy nhiên sự thỏa thuận này phải cao hơn ít nhất 5% đối với công việc hoặc chức danh làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, còn đối với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm thì phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
3.3 Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm:
Các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ, phụ cấp độc hại, nguy hiểm do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị;
Các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp độc hại, nguy hiểm do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.
>>>> Bài viết có liên quan: Những điều kế toán doanh nghiệp cần biết 2022
4. Phụ cấp độc hại có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Những khoản phụ cấp phải tính đóng bảo hiểm xã hội:
- Phụ cấp chức vụ, chức danh;
- Phụ cấp trách nhiệm;
- Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Phụ cấp thâm niên;
- Phụ cấp khu vực;
- Phụ cấp lao động;
- Phụ cấp thu hút;
- Các khoản phụ cấp có tính chất tương tự.
Như vậy phụ cấp độc hại – nguy hiểm là khoản phụ cấp phải tính đòng BHXH theo quy định hiện nay.
Trên đây, EasyBooks đã giúp bạn tìm hiểu về phụ cập độc hại mới nhất 2022. Hy vọng thông tin này hữu ích tới quý bạn đọc.
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ tới Phần mềm kế toán EasyBooks qua số hotline: 1900 57 57 54. Đội ngũ nhân viên của SoftDreams luôn hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng.
———————————-
Phần mềm kế toán EasyBooks – NÂNG TẦM DOANH NGHIỆP
- EasyBooks đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ quản trị tài chính kế toán cho mọi doanh nghiệp theo thông tư 200/2014/TT-BTC và 133/2016/TT-BTC.
- Đưa ra cảnh báo cho kế toán khi hạch toán không hợp lệ, tồn quỹ âm – kho âm và không tuân thủ các nguyên tắc kế toán.
- Tất cả tính năng và hệ thống báo cáo của phần mềm được xây dựng dựa trên quy chuẩn chung của Bộ Tài chính.
- EasyBooks nâng cấp ứng dụng MIỄN PHÍ khi có thay đổi về chính sách kế toán, thuế, nghị định, thông tư.
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh chi tiết và tối giản thao tác, giảm thời gian nhập liệu chứng từ cho kế toán.
—————–
Hướng dẫn nghiệp vụ lập tờ khai thuế 01/CNKD
Liên hệ để được tư vấn về phần mềm kế toán
Hotline: 1900 57 57 54.
Email: contact@softdreams.vn
Facebook: Phần mềm kế toán EasyBooks
Group trao đổi: Cộng đồng hỗ trợ Phần mềm kế toán EasyBooks – SOFTDREAMS
Địa chỉ: Nhà khách ATS, số 8 Phạm Hùng, Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.